162-QĐ/TW, Quy chế, Chương II
QUYẾT ĐỊNH 162-QĐ/TW
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ĐOÀN/BAN CÁN SỰ ĐẢNG
Chương II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN ĐẢNG ĐOÀN/BAN CÁN SỰ ĐẢNG
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên
1. Cùng với tập thể đảng đoàn/ban cán sự đảng tổ chức quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của... (tên cơ quan, tổ chức).
2. Có trách nhiệm thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận của đảng đoàn/ban cán sự đảng; phụ trách và chịu trách nhiệm trước đảng đoàn/ban cán sự đảng về các lĩnh vực công tác được phân công, ủy quyền; chủ trì phiên họp và ký các văn bản của đảng đoàn/ban cán sự đảng khi được bí thư ủy quyền.
3. Đề xuất ý kiến để đưa ra thảo luận và quyết nghị trong đảng đoàn/ban cán sự đảng; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, kết luận của đảng đoàn/ban cán sự đảng; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công.
4. Tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt và đóng góp ý kiến xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch; chấp hành sự phân công và tuân thủ nguyên tắc, chế độ làm việc của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
5. Được cung cấp thông tin, thảo luận, biểu quyết trong các kỳ họp của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và ủy quyền.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của bí thư
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của thành viên đảng đoàn/ban cán sự đảng và những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Là người đứng đầu đảng đoàn/ban cán sự đảng; chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm chính trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đảng đoàn/ban cán sự đảng về hoạt động của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
3. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của đảng đoàn/ban cán sự đảng; phụ trách công tác tổ chức, cán bộ theo quy định phân cấp quản lý; phân công nhiệm vụ cho các thành viên đảng đoàn/ban cán sự đảng.
4. Triệu tập, chủ trì, quyết định nội dung, chương trình và kết luận các phiên họp của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
5. Thay mặt đảng đoàn/ban cán sự đảng ký các văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Nếu vắng mặt, thì ủy quyền cho phó bí thư hoặc một ủy viên chủ trì phiên họp, ký văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6. Sau mỗi kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Đảng, bí thư đảng đoàn/ban cán sự đảng có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của nghị quyết Trung ương đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan; chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến... (tên cơ quan, tổ chức).
7. Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn/ban cán sự đảng theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của phó bí thư (nếu có)
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của thành viên đảng đoàn/ban cán sự đảng và các nhiệm vụ khác do đảng đoàn/ban cán sự đảng hoặc bí thư phân công và ủy quyền.
2. Giúp bí thư chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên của đảng đoàn/ban cán sự đảng; tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
3. Thay mặt bí thư giải quyết công việc khi bí thư vắng mặt; chủ trì phiên họp và ký các văn bản của đảng đoàn/ban cán sự đảng khi được bí thư ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước đảng đoàn/ban cán sự đảng và bí thư về những công việc được phân công, ủy quyền.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của ủy viên là trưởng ban (hoặc vụ trưởng) tổ chức cán bộ
Ủy viên đảng đoàn/ban cán sự đảng là trưởng ban (hoặc vụ trưởng) tổ chức cán bộ, ngoài việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, còn thực hiện trách nhiệm, quyền hạn sau:
1. Đề xuất, chuẩn bị và trình đảng đoàn/ban cán sự đảng về tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ, chính sách đối với cán bộ diện đảng đoàn/ban cán sự đảng xem xét, quyết định.
2. Dự họp và báo cáo với cấp có thẩm quyền về vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ, chính sách đối với cán bộ theo sự phân công của đảng đoàn/ban cán sự đảng.
Last updated