97-QĐ/TW - Chương II
QUYẾT ĐỊNH 97-QĐ/TW
Chương II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng do Bộ Chính trị quyết định thành lập. Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do Bộ Chính trị quyết định trên cơ sở đề nghị của đảng đoàn, ban cán sự đảng
Thành viên Đảng đoàn Quốc hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các Uỷ viên Trung ương Đảng (chính thức và dự khuyết) đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội làm Bí thư Đảng đoàn, 1 Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Bí thư Đảng đoàn.
Thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 Phó Thủ tướng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Thành viên Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các Uỷ viên Trung ương Đảng (chính thức và dự khuyết) tham gia Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trưởng Ban Tổ chức cán bộ cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Bí thư Đảng đoàn, 1 Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Bí thư Đảng đoàn.
Điều 5. Đảng đoàn, ban cán sự đảng do Ban Bí thư quyết định thành lập. Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do Ban Bí thư quyết định trên cơ sở đề nghị của đảng đoàn, ban cán sự đảng
Thành viên đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch (là đảng viên) của tổ chức đó và trưởng ban tổ chức cán bộ. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, 1 phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn. Đối với đảng đoàn các hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thì Ban Bí thư căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ có thể xem xét, chỉ định đại diện lãnh đạo một số cơ quan Trung ương tham gia làm phó bí thư hoặc uỷ viên đảng đoàn.
Thành viên Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao gồm: Chánh án, các Phó Chánh án, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chánh án làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 Phó Chánh án làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Thành viên Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Viện trưởng làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 Phó Viện trưởng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Thành viên ban cán sự đảng các bộ, ngành gồm: Bộ trưởng hoặc người đứng đầu ngành, các thứ trưởng hoặc các cấp phó ngành và vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ. Bộ trưởng làm bí thư ban cán sự đảng, 1 thứ trưởng hoặc cấp phó ngành làm phó bí thư ban cán sự đảng.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Đối với những nội dung công tác quan trọng vượt thẩm quyền phải xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khi bàn về nhân sự diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nếu các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 7. Chế độ làm việc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ 1 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất khi cần; các cuộc họp chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nội dung cuộc họp phải ghi biên bản và ra nghị quyết để tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết và đột xuất không tổ chức được cuộc họp thì được lấy ý kiến bằng văn bản.
Bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên; chủ trì các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản của đảng đoàn, ban cán sự đảng. Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một uỷ viên (nơi không có phó bí thư) được uỷ quyền chủ trì cuộc họp và ký văn bản, báo cáo.
Phó bí thư hoặc một uỷ viên (nơi không có phó bí thư) được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng; các uỷ viên khác thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật và phát ngôn về nội dung cuộc họp đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Căn cứ nội dung cuộc họp, đảng đoàn, ban cán sự đảng mời đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan dự. Cuộc họp có nội dung về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ phải mời đại diện các ban, cơ quan Trung ương của Đảng có liên quan dự.
Sau mỗi Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng là Uỷ viên Trung ương Đảng (hoặc được mời dự Hội nghị Trung ương) có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của Hội nghị đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan; chỉ đạo thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan.
Điều 8. Văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng
Thành lập văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng
a) Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được lập văn phòng chuyên trách gồm chánh văn phòng, 1 phó chánh văn phòng và một số cán bộ giúp việc chuyên trách thuộc biên chế của cơ quan, do đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định.b) Đảng đoàn, ban cán sự đảng các tổ chức khác lập văn phòng kiêm nhiệm đặt tại văn phòng cơ quan hoặc vụ (ban) tổ chức cán bộ; chánh văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng là chánh văn phòng cơ quan hoặc vụ trưởng (trưởng ban) tổ chức cán bộ kiêm nhiệm, có 1 phó chánh văn phòng và một số cán bộ giúp việc kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, do đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định; đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng đội ngũ cán bộ của cơ quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Đảng đoàn, ban cán sự đảng ban hành quy chế hoạt động của văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng; sử dụng con dấu theo quy định của Ban Bí thư.
Văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng có nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp, tham mưu, giúp đảng đoàn, ban cán sự đảng chuẩn bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp thông tin, theo dõi, đôn đốc việc phối hợp giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện nhiệm vụ và lãnh đạo công tác kiểm tra; thực hiện các nhiệm vụ khác do đảng đoàn, ban cán sự đảng giao.
Last updated