198-QC/BCSĐ - Chương II
Quyết định 198- QĐ/BCSĐ
Chương II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CÁN SỰ ĐẢNG
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ban cán sự Đảng
1. Cùng với tập thể Ban cán sự Đảng tổ chức quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ TTTT.
2. Thành viên Ban cán sự Đảng được phân công, ủy quyền phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo lĩnh vực công tác được giao; cùng tập thể Ban cán sự Đảng tham gia ý kiến vào việc xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng theo hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; chủ trì phiên họp và ký các văn bản của Ban cán sự Đảng khi được Bí thư ủy quyền.
3. Đề xuất, chuẩn bị, thảo luận, biểu quyết những vấn đề chung của Ban cán sự Đảng về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ và công tác xây dựng Đảng; cùng tập thể Ban cán sự Đảng chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của Ban cán sự Đảng; có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban cán sự Đảng, đồng thời báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Nghiêm chỉnh thực hiện và đấu tranh bảo vệ đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, nghị quyết của Ban cán sự Đảng, cùng tập thể Ban cán sự Đảng lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt thực hiện nhiệm vụ của Ban cán sự Đảng, của Bộ, ngành TTTT.
5. Tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt và đóng góp ý kiến xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch; Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và tuân thủ nguyên tắc, chế độ làm việc của Ban cán sự Đảng; giữ gìn đoàn kết nội bộ; chỉ đạo đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức, cán bộ ở đơn vị được phân công phụ trách.
6. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ mọi mặt về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; có chương trình nghiên cứu tổng kết thực tiễn, giữ mối liên hệ tốt với nhân dân.
7. Được cung cấp thông tin, thảo luận, biểu quyết trong các kỳ họp của Ban cán sự Đảng.
8. Trường hợp ý kiến của thành viên Ban cán sự Đảng khác với ý kiến của đa số thành viên Ban cán sự Đảng thì có quyền bảo lưu hoặc không bảo lưu ý kiến, nhưng phải chấp hành nghiêm chỉnh kết luận, nghị quyết của Ban cán sự Đảng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và ủy quyền.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Bí thư Ban cán sự Đảng
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của thành viên Ban cán sự Đảng và những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Là người đứng đầu Ban cán sự Đảng; chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm chính trước Ban Bí thư, Bộ Chính trị và Ban cán sự Đảng về hoạt động của Ban cán sự Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ; trực tiếp phụ trách công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Bộ và của ngành TTTT theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban cán sự Đảng; chỉ đạo chương trình, nội dung họp Ban cán sự Đảng; phân công đồng chí Phó Bí thư giải quyết công việc thường xuyên, giúp Bí thư trực tiếp phụ trách Văn phòng Ban cán sự Đảng.
3. Triệu tập, chủ trì, chỉ đạo và quyết định nội dung, chương trình và kết luận nội dung các cuộc họp của Ban cán sự Đảng; chủ trì triển khai và chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban cán sự Đảng; trực tiếp chỉ đạo xử lý kịp thời những công việc quan trọng, cấp bách theo nghị quyết của Ban cán sự Đảng và yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
4. Đề xuất những vấn đề chủ yếu về định hướng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình công tác trọng tâm của Bộ và của ngành TTTT, đưa ra Ban cán sự Đảng thảo luận, quyết định.
5. Thay mặt Ban cán sự Đảng ký các văn bản hoặc ủy quyền ký các văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ký các văn bản trao đổi công tác với các ban Trung ương Đảng, Ban cán sự Đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cơ quan Trung ương khác và cấp ủy các địa phương.
6. Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong mọi lĩnh vực công tác của Bộ và ngành TTTT.
7. Trực tiếp tham dự hoặc cử thành viên Ban cán sự Đảng tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác có liên quan đến công tác của ngành TTTT, công tác tổ chức, cán bộ và công tác xây dựng Đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập hoặc các Ban Đảng Trung ương chủ trì.
8. Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho các thành viên Ban cán sự Đảng theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Bí thư Ban cán sự Đảng
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của thành viên Ban cán sự Đảng và những nhiệm vụ khác do Ban cán sự Đảng hoặc Bí thư phân công và ủy quyền.
2. Giúp Bí thư chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên của Ban cán sự Đảng; tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ban cán sự Đảng; giúp Bí thư trực tiếp phụ trách Văn phòng Ban cán sự Đảng.
3. Thay mặt Bí thư giải quyết công tác khi Bí thư vắng mặt; chủ trì phiên họp và ký các văn bản của Ban cán sự Đảng khi được Bí thư ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng về những công việc được phân công. Chịu trách nhiệm trước Bí thư về những công việc được Bí thư ủy quyền thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của thành viên Ban cán sự Đảng và những nhiệm vụ khác do Ban cán sự Đảng hoặc Bí thư phân công và ủy quyền.
2. Đề xuất, chuẩn bị và trình Ban cán sự Đảng về tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ, chính sách đối với cán bộ diện Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định.
3. Dự họp và báo cáo với cấp có thẩm quyền về vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ, chính sách đối với cán bộ theo sự phân công của Ban cán sự Đảng.
4. Chịu trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng về những công việc được phân công. Chịu trách nhiệm trước Bí thư về những công việc được Bí thư ủy quyền thực hiện.
Last updated